MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 19/2019/NĐ-CP NGÀY 19/02/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HỌ, HỤI, BIÊU, PHƯỜNG

Đăng lúc: 15:02:29 26/09/2022 (GMT+7)

MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 19/2019/NĐ-CP NGÀY 19/02/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HỌ, HỤI, BIÊU, PHƯỜNG

 (Gọi tắt là họ)

1. Nguyên tắc tổ chức họ

Theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 19/2019/NĐ-CP thì nguyên tắc tổ chức họ được quy định như sau:

- Việc tổ chức họ phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật dân sự.

- Việc tổ chức họ chỉ được thực hiện nhằm mục đích tương trợ lẫn nhau giữa những người tham gia quan hệ về họ.

- Không được tổ chức họ để cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.

2. Điều kiện làm thành viên của dây họ

Theo Điều 5 của Nghị định số 19/2019/NĐ-CP quy đnh:

Thành viên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự. Người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi nếu có tài sản riêng có thể là thành viên của dây họ, trường hợp sử dụng tài sản riêng là bất động sản, động sản phải đăng ký để tham gia dây họ thì phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

- Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây họ.

3. Điều kiện làm chủ họ

Theo Điều 6 của Nghị định số 19/2019/NĐ-CP quy đnh:

Chủ họ là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự.

Trường hợp các thành viên tự tổ chức dây họ thì chủ họ là người được hơn một nửa tổng số thành viên bầu, trừ trường hợp các thành viên có thỏa thuận khác.

Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây họ.

4. Chấm dứt dây họ

Theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 19/2019/NĐ-CP thì dây họ chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Theo thoả thuận của những người tham gia dây họ;

- Mục đích tham gia dây họ của các thành viên đã đạt được;

- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Trường hợp dây họ chấm dứt, quyền và nghĩa vụ của những người tham gia dây họ được thực hiện theo thỏa thuận về dây họ và quy định tại Bộ luật dân sự.

5. Thông báo về việc tổ chức dây họ

Theo Điều 14 của Nghị định số 19/2019/NĐ-CP quy đnh:

Chủ họ phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức dây họ khi thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Tổ chức dây họ có giá trị các phần họ tại một kỳ mở họ từ 100 triệu đồng trở lên.

+ Tổ chức từ hai dây họ trở lên.

- Nội dung văn bản thông báo:

+ Họ, tên, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của chủ họ.

+ Thời gian bắt đầu và kết thúc dây họ.

+ Tổng giá trị các phần họ tại kỳ mở họ.

+ Tổng số thành viên.

- Trường hợp thông tin về dây họ đã được thông báo theo các quy định nêu trên mà có sự thay đổi thì chủ họ phải thông báo bổ sung bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc thay đổi đó.

- Chủ họ không thực hiện nghĩa vụ theo quy định khi thuộc các trường hợp phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.

6. Nghĩa vụ của dây họ

Theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 19/2019/NĐ-CP quy định về nghĩa vụ của chủ họ như sau:

- Thông báo cho các thành viên về nơi cư trú mới trong trường hợp có sự thay đổi.

- Thông báo đầy đủ về số lượng dây họ; phần họ, kỳ mở họ; số lượng thành viên của từng dây họ mà mình đang làm chủ họ cho người muốn gia nhập dây họ.

- Giao các phần họ cho thành viên lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ.

- Nộp thay phần họ của thành viên nếu đến kỳ mở họ mà có thành viên không góp phần họ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

- Để các thành viên xem, sao chụp sổ họ và cung cấp các thông tin liên quan đến dây họ khi có yêu cầu.

- Gửi thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định số 19/2019/NĐ-CP.

- Các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 12 và Điều 13 của Nghị định số 19/2019/NĐ-CP.

- Các nghĩa vụ khác theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

7. Lãi suất trong trường hợp chậm góp, chậm giao phần họ

Theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 19/2019/NĐ-CP quy định Lãi suất trong trường hợp chậm góp, chậm giao phần họ như sau:

Trường hợp đến kỳ mở họ mà chủ họ không giao hoặc giao không đầy đủ các phần họ cho thành viên được lĩnh họ, thành viên chưa lĩnh họ không góp phần họ hoặc góp phần họ không đầy đủ thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

- Lãi suất phát sinh do chậm góp hoặc chậm giao phần họ được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này của số tiền chậm trả trên thời gian chậm trả, nếu không có thỏa thuận thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này của số tiền chậm trả trên thời gian chậm trả.

Trường hợp đến kỳ mở họ mà thành viên đã lĩnh họ không góp phần họ hoặc góp phần họ không đầy đủ thì phải trả lãi như sau:

- Trường hợp họ không có lãi, lãi suất được xác định theo thỏa thuận nhưng không được vượt quá mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này của số tiền chậm góp họ trên thời gian chậm góp, nếu không có thỏa thuận thì lãi suất được xác định bằng 50%/năm mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 21 của Nghị định này của số tiền chậm góp trên thời gian chậm góp.

- Trường hợp họ có lãi, lãi suất được xác định theo mức quy định tại khoản 5 Điều 466 của Bộ luật dân sự đối với họ có lãi.

8. Lãi suất trong họ có lãi

Theo Điều 21 của Nghị định số 19/2019/NĐ-CP quy đnh:

- Lãi suất trong họ có lãi do các thành viên của dây họ thỏa thuận hoặc do từng thành viên đưa ra để được lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ nhưng không vượt quá 20%/năm của tổng giá trị các phần họ phải góp trừ đi giá trị các phần họ đã góp trên thời gian còn lại của dây họ. Trường hợp mức lãi suất giới hạn nói trên được điều chỉnh bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự thì áp dụng mức lãi suất giới hạn được điều chỉnh đó.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận hoặc do từng thành viên đưa ra để được lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ vượt quá lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều Điều 21 của Nghị định số 19/2019/NĐ-CP thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

9. Trách nhiệm của chủ họ do không giao hoặc giao không đầy đủ các phần họ cho thành viên được lĩnh họ

Theo Điều 23 của Nghị định số 19/2019/NĐ-CP quy đinh trường hợp đến kỳ mở họ mà chủ họ không giao các phần họ cho thành viên được lĩnh họ thì chủ họ có trách nhiệm đối với thành viên đó như sau:

- Thực hiện đúng nghĩa vụ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 18 của Nghị định số 19/2019/NĐ-CP.

- Trả lãi đối với số tiền chậm giao cho thành viên được lĩnh họ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Nghị định số 19/2019/NĐ-CP.

- Chịu phạt vi phạm trong trường hợp những người tham gia dây họ có thỏa thuận phạt vi phạm theo quy định tại Điều 418 của Bộ luật Dân sự.

- Bồi thường thiệt hại (nếu có).

10. Trách nhiệm của thành viên không góp phần họ

Theo Điều 24 của Nghị định số 19/2019/NĐ-CP quy đnh trường hợp đến kỳ mở họ mà có thành viên không góp phần họ hoặc góp phần họ không đầy đủ thì thành viên đó có trách nhiệm đối với chủ họ như sau:

- Hoàn trả số tiền mà chủ họ đã góp thay cho thành viên.

- Trả lãi đối với số tiền chậm góp họ theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 19/2019/NĐ-CP.

- Chịu phạt vi phạm trong trường hợp những người tham gia dây họ có thỏa thuận phạt vi phạm theo quy định tại Điều 418 của Bộ luật dân sự.

Bồi thường thiệt hại (nếu có).

11. Giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm

Theo Điều 25 của Nghị định số 19/2019/NĐ-CP quy đnh:

Trong trường hợp có tranh chấp về họ hoặc phát sinh từ họ thì tranh chấp đó được giải quyết bằng thương lượng, hoà giải hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Chủ họ, thành viên, cá nhân, tổ chức liên quan có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi cho vay lãi nặng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, huy động vốn trái pháp luật hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác khi tham gia quan hệ về họ.
 Lê Hương- Công chức Tư pháp – Hộ tịch

  
0 Bình luận
Ý kiến bạn đọc
Truy cập
Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
280949